Thứ Tư, ngày 12 tháng 03 năm 2025. Chào mừng đến cổng thông tin điện tử Bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh.

Kiến thức y khoa

Táo bón và nguy cơ bệnh lý hậu môn trực tràng

1.Định nghĩa 

Táo bón là triệu chứng gặp phổ biên ở mọi lứa tuổi có thể xảy ra ở trẻ còn đang giai đoạn bú sữa đến người già. Táo bón được xác định khi có một trong những biểu hiện là đi tiêu khó phải rặn nhiều thời gian đi tiêu kéo dài có những trường hợp phải ngồi lâu trong nhà vệ sinh nhưng vẫn chưa đi được hoặc một tuần đi tiêu nhỏ hơn dưới 3 lần; có đôi khi phân cứng hoặc đi tiêu không hết phân.

2. Nguyên nhân 

Táo bón thường gặp 2 nhóm nguyên nhân:

  • Rối loạn chức năng làm trống trực tràng
  • Rối loạn chức năng làm đầy trực tràng

Ngoài ra, ta có thể phân táo bón thành hai nhóm: táo bón cấp và táo bón mạn tính.

Anh chup Man hinh 2025 02 05 luc 09.34.15

Các nguyên nhân thường gặp có thể dẫn đến táo bón:

Bệnh lý hậu môn trực tràng do nguyên nhân bệnh lý thần kinh, bệnh lý parkinson, hội chứng đại tràng kích thích. Bệnh lý tại chỗ hậu môn trực tràng như loét hậu môn, dò hậu môn, nứt kẽ hậu môn, trĩ ,.. có thể là nguyên nhân đôi khi là hậu quả của táo bón dẫn đến.

Thói quen sinh hoạt thường xuyên nhịn nín lại không đi tiêu khi phân đến hậu môn, lâu dần phân khô cứng việc tống xuất khó khăn, thói quen nằm ngồi kéo dài ít vận động giảm sự co bóp cơ hậu môn, cơ trơn. Ngoài ra những bệnh nhân ăn ít chất xơ, rau, uống ít nước, ăn nhiều thực phẫm chứa tanin có vị chát thường xuyên lâu ngày, lạm dụng thuốc nhuận trường dài ngày cũng gây ra táo bón. Bệnh nhân bị đại tiện bất thường không tạo ra lực đẩy mạnh thích hợp ra khỏi trực tràng, không làm giãn cơ mu-trực tràng và cơ thắt hậu môn ngoài khi đại tiện, hoặc cả hai.

Bệnh lý nội tiết, rối loạn điện giải như: thai kỳ, suy giáp, cường phó giáp, đái tháo đường, ngộ độc chì.

Bệnh lý u đại trực tràng, tắc ruốt, viêm đại tràng.

Thuốc: thuốc phiện, kháng cholinergic ( thuốc kháng histamn, thuốc chống loạn thần, thuốc trị bệnh parkinson, thuốc chống có thắt), các ioon dương (sắt, nhôm, bari, bismuth) có trong thuốc sắt, thuốc dạ dày.

3.Triệu chứng

Bệnh nhân có thể có các biểu hiện gợi ý táo bón hoặc bệnh lý liên quan gợi ý:

Đau bụng, số lần đi cầu thưa dần

Phân cứng đi cầu phải rặn, có thể đi cầu ra máu

Người mệt mỏi, bụng đầy tức

Có thể có các biểu hiện bệnh lý  các bệnh căn nguyên

4. Điều trị

Tìm nguyên nhân dẫn đến căn nguyên của táo bón tiến hành điều trị theo nguyên nhân

  • Do thuốc: ngưng sử dụng các thuốc gây triệu chứng, thay thế nhóm thuốc khác, các thuốc có báo cáo tác dụng phụ táo bón ít hơn. Đôi khi một số thuốc nằm trong nhóm điều trị bệnh lý cần thiết việc ngưng thuốc đôi khi khó khăn.
  • Sử dụng thuốc nhuận trường, viên đặt làm mềm phân.
  • Thay đổi thói quen, ăn nhiều rau chât xơ, tăng cường vận động thể thao, uống nhiều nước tránh cà phê nước thức ăn vị chát, tập thói quen đi vệ sinh giờ cố định tốt nhất sau ăn sáng 15 đến 45 phút. Dùng rau có tính trơn nhuận: mồng tơi, rau đay, đậu bắp, mướp, rau má, hạt é, thạch, lá sâm, rau sam, rau càng cua, đọt nhãn lòng. Nếu phân nâu đen và cứng, do thiếu mật: ăn lá artichaut, cà tím, rau đắng. Dùng thức ăn có enzym phân giải thực phẩm: đu đủ (papain), dứa (bromelin), bột mầm gạo, giá đậu.. Hoặc sữa chua

Trẻ giai đoạn bú sữa: Sữa bổ dưỡng nhưng thiếu xơ, uống cam, chuối chín, đu đủ chín cần được bổ sung

Nhóm thuốc điều trị táo bón:

  • Các thuốc thẩm thấu có chứa đa ion hấp thu kém (ví dụ: magiê, photphat, sulfat), các polyme (ví dụ: polyethylene glycol), hoặc carbohydrate (ví dụ: lactulose, sorbitol).
  • Thuốc đối kháng thụ thể mu-opioid có tác dụng ngoại biên (PAMORAs; ví dụ: methylnaltrexone, naloxegol, naldemedine)
  • Thuốc làm tăng khối lượng phân (ví dụ: psyllium, canxi polycarbophil, ethylcellulose).
  • Thuốc xổ bài tiết hoặc thuốc xổ kích thích (ví dụ: bisacodyl, anthraquinones, dầu thầu dầu, anthrraquinones Thuốc làm mềm phân (ví dụ: docusate, dầu khoáng)
  • Thuốc yhct: thuốc nhuận tràng, nhuận gan giải độc
  • Các vị thuốc hỗ trợ điều trị: mè đen, muồng trâu, đại hoàng, keo giậu, lô hội,.. Dùng các thuốc có tính bổ âm: mè đen, mướp đắng, lá dâu.

Tập vậl lý trị liệu

  • Bài tập kegels
  • Thở bằng cơ hoành ( thở bụng)
  • Con bò
  • Tư thế giảm gió
  • Massage bụng
  • Đi bộ

5. Biến chứng thường gặp

Trĩ

Dò hậu môn

Nứt kẽ hậu môn

Tắc ruột do nút phân

 

Đối tác